Giấy phép xây dựng là một trong những văn bản quan trọng trong lĩnh vực xây dựng. Nó được coi là “chứng chỉ” cho phép chủ đầu tư thực hiện các công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hoặc di dời công trình. Tuy nhiên, không phải tất cả các công trình đều cần phải xin giấy phép xây dựng. Sau đây, Trường Lũy sẽ chia sẻ cho bạn về giấy phép xây dựng là gì? Và 10 loại công trình không cần xin giấy phép xây dựng hiện nay.
I. Giấy phép xây dựng là gì?
Giấy phép xây dựng là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình. (Theo khoản 17 Điều 3 Luật Xây Dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020)
Giấy phép xây dựng được cấp khi xây dựng công trình mới, hoặc sửa chữa, cải tạo hoặc là để di dời công trình.
Theo khoản 18, 19 Điều 3 Luật Xây Dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định như sau:
- Giấy phép xây dựng có thời hạn: Đây là loại giấy phép xây dựng được cấp cho việc xây dựng công trình hoặc nhà ở riêng lẻ và chỉ có hiệu lực trong một thời gian nhất định, theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
- Giấy phép xây dựng theo giai đoạn: Đây là loại giấy phép xây dựng được cấp cho từng phần của công trình hoặc từng công trình trong dự án khi thiết kế xây dựng của công trình hoặc dự án chưa hoàn thành.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu đơn giản là giấy phép xây dựng là một văn bản quan trọng để chứng minh công trình được nhà nước cho phép xây dựng mới hoặc được cải tạo, sửa chữa hoặc di dời đến địa điểm khác so với địa điểm ban đầu
II. 9 loại công trình không cần xin giấy phép xây dựng hiện nay
Hiện nay, không phải công trình xây dựng nào cũng đều cần phải xin giấy phép xây dựng. Theo quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, thì những loại công trình sau đây không cần phải xin giấy phép xây dựng:
Công trình bí mật nhà nước, bao gồm công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
- Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
- Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công công trình chính.
- Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị, nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận về hướng tuyến công trình.
- Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật.
- Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị hoặc dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 đã có quy hoạch chi tiết 1/500 được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình mà không làm thay đổi kết cấu chịu lực, công năng sử dụng, không ảnh hưởng tới môi trường và an toàn công trình.
- Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt.
Sở Xây dựng thông tin thêm ngày 17/6/2020, Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng sửa đổi 2020 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2021), trong đó, sửa đổi, bổ sung quy định về các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
Cụ thể, từ ngày 01/01/2021, các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:
- Công trình bí mật nhà nước và công trình xây dựng khẩn cấp.
- Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được quyết định đầu tư xây dựng bởi Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị-xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp.
- Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng.
- Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo và công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
- Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện.
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng, thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị hoặc dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ tại nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và nằm trong khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Đối với công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ tại miền núi hoặc hải đảo, nằm trong khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng, trừ trường hợp công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn hoặc khu di tích lịch sử – văn hóa.
Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại (2), (6), (7), (8) và (9), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại (9) có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.
III. Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với công trình miễn phép xây dựng
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn cấp phép xây dựng, việc quản lý công trình miễn phép xây dựng bao gồm các điểm sau:
Việc quản lý trật tự xây dựng được căn cứ vào quy hoạch xây dựng được duyệt và các quy định của pháp luật liên quan. Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp có trách nhiệm ban hành Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng.
Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình miễn phép xây dựng bao gồm:
- Kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị (nếu có) hoặc Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc.
- Đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, nội dung quản lý xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ thiết kế đã được thẩm định và các quy định của pháp luật liên quan.
(Nguồn tổng hợp)
Tham khảo thêm bài viết: Quy Trình Điều Chỉnh, Gia Hạn, Cấp Lại Và Thu Hồi Giấy Phép Xây Dựng
Kết Luận
Như vậy,hiện nay có 9 trường hợp xây nhà không cần phải xin giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, việc xây dựng này vẫn phải tuân thủ các quy định về an toàn kỹ thuật và môi trường. Người dân cần lưu ý và thực hiện đúng các quy định để đảm bảo việc xây dựng nhà được thuận lợi và đúng quy định của pháp luật.
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN XÂY DỰNG TRƯỜNG LŨY
Chuyên thiết kế xin phép xây dựng
Liên hệ ngay hotline: 0814 346 779 hoặc 0907 622 626 để được hướng dẩn chi tiết
Mail: xaydungtruongluy@gmail.com
Website: tuvanxaydungtruongluy.com